Cách làm dạng bài Table Completion: Dạng bài Table Completion đòi hỏi thí sinh phải có khả năng tìm kiếm thông tin chính xác và nhanh chóng từ đoạn văn. Bài viết này của Edmicro sẽ hướng dẫn bạn từng bước để hoàn thành dạng bài này một cách tốt nhất.
Cách làm dạng bài Table Completion: Các bước làm bài
Table Completion là một dạng bài thường gặp trong phần Reading của kỳ thi IELTS. Trong dạng bài này, bạn sẽ được cung cấp một bảng thông tin có các ô trống. Nhiệm vụ của bạn là đọc đoạn văn và điền những từ hoặc cụm từ thích hợp vào các ô trống đó để hoàn thiện bảng.
Để hoàn thành tốt dạng bài này, hãy chú ý thực hiện đủ các bước sau:
Bước 1: Đọc giới hạn số từ được điền vào chỗ trống
Xác định rõ ràng số từ tối đa bạn được phép điền vào mỗi ô trống. Điều này giúp bạn tránh việc viết quá dài hoặc quá ngắn, dẫn đến sai đáp án.
Bước 2: Đọc tiêu đề từng cột
Thông thường, trong dạng bài Table Completion, mỗi cột sẽ tương ứng với một nội dung khác nhau, vậy nên, hãy đọc qua các đề mục được in hoa ở mỗi đầu cột.
Việc này có thể giúp bạn có thể xác định được đâu là đoạn cần đọc kỹ và đâu là đoạn mình có thể đọc lướt và tìm ra câu trả lời đúng.
Bước 3: Gạch chân keyword (từ khóa) trong Table và xác định loại từ cần điền
Ở mỗi chỗ trống cần điền, bạn phải xác định được chính xác loại từ cần điền: ví dụ như điền danh từ, động từ, tính từ hay số từ. Tiếp đến, các bạn cần phải biết thông tin cần điền là gì, hãy xem xét các từ khoá xung quanh chỗ trống, các đầu đề và các thông tin trong hàng và các cột khác.
Bước 4: Dựa vào keyword đã gạch chân và tiêu đề của bảng, cột, scan từ khoá và khoanh vùng đoạn có đáp án
Thông tin cần điền vào bảng thường được rút gọn từ một phần cụ thể trong bài đọc, chứ không phải toàn bộ bài. Để tìm ra đáp án chính xác, bạn nên tập trung vào các yếu tố như tiêu đề bảng, tiêu đề từng cột và hàng, cũng như các từ khóa quan trọng xuất hiện trong câu hỏi. Việc xác định và theo dõi các từ khóa này sẽ giúp bạn nhanh chóng định vị được đoạn văn chứa thông tin cần thiết.
Bước 5: Đọc bài để tìm câu trả lời đúng
Khi làm bài Table Completion, hãy chú ý đến những từ xung quanh khoảng trống cần điền. Đây chính là những manh mối quan trọng giúp bạn định vị thông tin trong bài đọc. Nếu không tìm thấy manh mối trực tiếp, hãy thử tìm kiếm các từ khóa xuất hiện ở những ô khác trong cùng một cột hoặc hàng, hoặc thậm chí là trong tiêu đề của bảng. Đôi khi, các từ khóa này có thể được diễn đạt bằng những từ đồng nghĩa hoặc được viết dưới dạng khác.
Bước 6: Kiểm tra lại đáp án
Để hoàn thành bài tập Table Completion một cách chính xác, bạn cần kiểm tra kỹ lưỡng từng đáp án. Đầu tiên, hãy xác minh xem đáp án có phù hợp với nghĩa của câu hỏi và thông tin trong bài đọc hay không. Tiếp theo, hãy kiểm tra ngữ pháp và chính tả của đáp án. Cuối cùng, hãy đảm bảo rằng đáp án đó nằm trong giới hạn số từ cho phép.
Xem thêm: Cách Dùng How Much Và How Many Dễ Nhất Và Chính Xác Nhất
Những lưu ý khi làm bài dạng Table Completion
Dưới đây là những lưu ý trong quá trình làm dạng bài Table Completion:
- Luôn luôn kiểm tra thật kỹ chính tả. Nếu viết sai chính tả sẽ không được tính điểm.
- Thông tin sẽ được paraphrase để thí sinh khó có thể dễ dàng nhận ra câu trả lời đúng.
- Bài đọc sẽ xuất hiện những đáp án gây nhiễu để khiến thí sinh nhầm lẫn.
- Dạng bài này có thể được trình bày dưới nhiều hình thức khác nhau.
- Thông tin có thể xuất hiện theo thứ tự khác với thông tin trong bài đọc.
- Đáp án phải là từ xuất hiện trong bài đọc. Không sử dụng từ đồng nghĩa.
- Xác định loại từ cần điền vào các chỗ trống trước khi tìm thông tin
- Không cần phải hiểu toàn bộ bài đọc. Ngay cả khi xuất hiện một số từ vựng không quen thuộc, vẫn có thể tìm ra câu trả lời từ ngữ cảnh và các manh mối khác.
Xem thêm: Rude Đi Với Giới Từ Gì? Nắm Gọn Kiến Thức Nhanh Và Chuẩn Xác Nhất
Ví dụ cách làm dạng bài Table Completion
Cùng Edmicro làm bài dưới đây để hiểu hơn về cách làm dạng bài Table Compeletion nhé!
Đề bài:
The Benefits of Being Bilingual
According to the latest figures, the majority of the world’s population is now bilingual or multilingual, having grown up speaking two or more languages. In the past, such children were considered to be at a disadvantage compared with their monolingual peers. Over the past few decades, however, technological advances have allowed researchers to look more deeply at how bilingualism interacts with and changes the cognitive and neurological systems, thereby identifying several clear benefits of being bilingual.
Research shows that when a bilingual person uses one language, the other is active at the same time. When we hear a word, we don’t hear the entire word all at once: the sounds arrive in sequential order. Long before the word is finished, the brain’s language system begins to guess what that word might be. If you hear ‘can’, you will likely activate words like ‘candy’ and ‘candle’ as well, at least during the earlier stages of word recognition. For bilingual people, this activation is not limited to a single language; auditory input activates corresponding words regardless of the language to which they belong. Some of the most compelling evidence for this phenomenon, called ‘language co-activation’, comes from studying eye movements. A Russian-English bilingual asked to ‘pick up a marker’ from a set of objects would look more at a stamp than someone who doesn’t know Russian, because the Russian word for ‘stamp’, marka, sounds like the English word he or she heard, ‘marker’. In cases like this, language co-activation occurs because what the listener hears could map onto words in either language.
Having to deal with this persistent linguistic competition can result in difficulties, however. For instance, knowing more than one language can cause speakers to name pictures more slowly, and can increase ‘tip-of-the-tongue states’, when you can almost, but not quite, bring a word to mind. As a result, the constant juggling of two languages creates a need to control how much a person accesses a language at any given time. For this reason, bilingual people often perform better on tasks that require conflict management. In the classic Stroop Task, people see a word and are asked to name the colour of the word’s font. When the colour and the word match (i.e., the word ‘red’ printed in red), people correctly name the colour more quickly than when the colour and the word don’t match (i.e., the word ‘red’ printed in blue). This occurs because the word itself (‘red’) and its font colour (blue) conflict. Bilingual people often excel at tasks such as this, which top into the ability to ignore competing perceptual information and focus on the relevant aspects of the input. Bilinguals are also better at switching between two tasks; for example, when bilinguals have to switch from categorizing objects by colour (red or green) to categorizing them by shape (circle or triangle), they do so more quickly than monolingual people, reflecting better cognitive control when having to make rapid changes of strategy.
Hướng dẫn giải:
1. Thông tin: Đoạn B dòng 7-12: “Some of the most compelling evidence for this phenomenon, called ‘language co-activation’, comes from studying eye movements. A Russian-English bilingual asked to ‘pick up a marker’ from a set of objects would look more at a stamp than someone who doesn’t know Russian, because the Russian word for ‘stamp’, marka, sounds like the English word he or she heard, ‘marker’.” Tác giả miêu tả cuộc thí nghiệm với người song ngữ Nga-Anh.
- Keywords: Observe, Russian – English bilingual people, select, objects
- Trong khi đọc, tìm danh từ riêng thường dễ hơn so với các loại thông tin khác, ta xác định vùng thông tin nhờ cụm “Russian – English bilingual people”. Thông tin tìm được nằm ở đoạn B.
- “Studying” tương ứng với “observing”; “pick up” bằng nghĩa với “select”.
→ Đáp án: eye movements.
2. Thông tin: Đoạn B: “Research shows that when a bilingual person uses one language, the other is active at the same time.”;
“For bilingual people, this activation is not limited to a single language; auditory input activates corresponding words regardless of the language to which they belong. Some of the most compelling evidence for this phenomenon, called ‘language co-activation’, comes from studying eye movements.”
- Keywords: Bilingual people, simultaneously, mechanism
- “a mechanism” = “activation”
- “not limited to a single language” bằng nghĩa với “engage both languages”;
- called = known as
- At the same time = simultaneously
→ Đáp án: language co-activation
3. Thông tin: Đoạn C, dòng 7-10: “ In the classic Stroop Task, people see a word and are asked to name the colour of the word’s font. When the colour and the word match (i.e., the word ‘red’ printed in red), people correctly name the colour more quickly than when the colour and the word don’t match (i.e., the word ‘red’ printed in blue).”
- Keywords: a test, naming colours
- task = test
→ Đáp án: Stroop Task.
4. Thông tin: Đoạn C, dòng 4-7: “As a result, the constant juggling of two languages creates a need to control how much a person accesses a language at any given time. For this reason, bilingual people often perform better on tasks that require conflict management.
- Keywords: bilingual people, more able to, handle, skill
- Vì các câu hỏi được chia làm 2 cột “Test” và “Findings”, nên các câu hỏi trong cùng một hàng sẽ có liên quan chặt chẽ với nhau. Do đó, câu trả lời chắc chắn nằm gần câu 4, ta vẫn chú ý đến đoạn C.
- Tác giả đã đề cập đến “findings” trong câu trước – “bilingual people often perform better on tasks that require conflict management – những người song ngữ thường thực hiện tốt hơn các nhiệm vụ đòi hỏi quản lý xung đột”.
- “Perform better on tasks” có cùng nghĩa với “are more able to handle tasks”
- require = involving
- Perform better = more able to handle
→ Đáp án: conflict management.
5. Thông tin: Đoạn C, câu cuối: “Bilinguals are also better at switching between two tasks; for example, when bilinguals have to switch from categorizing objects by colour (red or green) to categorizing them by shape (circle or triangle), they do so more quickly than monolingual people, reflecting better cognitive control when having to make rapid changes of strategy.”
- Keywords: switching, changing strategies, superior
- Vì đây là “findings” của “a test involving switching between tasks”, chúng ta có thể tìm ra câu trả lời bằng cách tìm phần thông tin đề cập đến bài kiểm tra này.
- Thông tin tìm được nhắc đến khả năng bilinguals có thể chuyển giữa 2 tasks khác nhau, và điều này phản ánh khả năng điều khiển nhận thức tốt hơn “reflecting better cognitive control” (dòng kế cuối)
- “make changes of strategy” bằng nghĩa với “changing strategies”,
- and “better” = “superior”.
→ Đáp án: cognitive control
Qua bài viết này, chúng ta đã cùng nhau khám phá những cách làm dạng bài Table Completion một cách hiệu quả. Bằng việc nắm vững các kỹ năng cần thiết và luyện tập thường xuyên, bạn sẽ tự tin hơn khi đối mặt với những bảng biểu phức tạp trong bài thi IELTS.
Xem thêm: