Cấu trúc It’s Time là lý thuyết thường gặp trong văn nói lẫn văn viết của tiếng Anh. Hãy cùng Edmicro tìm hiểu cách dùng chính xác nhất ngay trong bài viết này nhé!
Cấu trúc It’s Time
It’s Time được dùng khi người nói muốn diễn tả một thời điểm phù hợp cho ai đó thực hiện hành động. Ngoài ra nó còn được dùng với nghĩa thúc giục, nhắc nhở ai đó đã tới lúc làm gì đó.
Example:
- It’s time for Mary to make a decision about her college major and plan for the future. (Đã đến lúc Mary đưa ra quyết định về chuyên ngành đại học và kế hoạch cho tương lai)
- It’s time Anne started working on her thesis; the deadline is approaching quickly. (Đã đến lúc Anne bắt đầu thực hiện luận án của mình; thời hạn đang đến rất nhanh)
It’s Time thường có 2 cấu trúc thường dùng chính. Mỗi câu trúc lại mang cách biểu thị khác nhau. Bạn học hãy cùng khám phá ngay với Edmicro nhé.
Cấu trúc đi kèm động từ nguyên thể
It’s time (for sbd) + to + V |
Ta sử dụng cấu trúc này khi câu mang sắc thái thúc giục hay nhắc nhở ai đó đã tới lúc thực hiện hành động.
Example: It’s time for Bob to apologize and mend the relationship with his friend after the misunderstanding. (Đã đến lúc Bob phải xin lỗi và hàn gắn mối quan hệ với bạn mình sau sự hiểu lầm)
Cấu trúc đi kèm mệnh đề
It’s time + S + V_ed/VP2 |
Ta sử dụng cấu trúc này khi câu mang sắc thái phàn nàn về điều gì đó đáng lẽ phải làm sớm hơn ở thời điểm hiện tại. Tuy động từ được chia ở thì quá khứ nhưng nó mang tính chất hiện tại hoặc tương lai.
Example: It’s time Tom learned from his mistakes and took a different approach to the problem. (Đã đến lúc Tom rút kinh nghiệm từ những sai lầm của mình và có cách tiếp cận vấn đề khác)
Một số cấu trúc liên quan tới It’s Time
Ngoài những cấu trúc kể trên, còn một số cách dùng câu nữa cũng để nhấn mạnh sắc thái biểu đạt. Edmicro đã tổng hợp những kiểu câu liên quan ở dưới. Bạn học hãy cùng mở rộng kiến thức với chúng mình nhé.
Cấu trúc | Ý nghĩa | Ví dụ |
It’s about time + S + V_ed/VP2 It’s about time + for sbd + to + V | Cấu trúc nhấn mạnh đến sự việc lẽ ra đã được thực hiện trước đó và giờ cần được thực hiện ngay lập tức Tuy động từ chia ở thì quá khứ nhưng câu mang sắc thái hiện tại hoặc tương lai | It’s about time John upgraded his computer; it’s running on outdated software. (Đã đến lúc John nâng cấp máy tính của mình; nó đang chạy trên phần mềm lỗi thời) It’s about time for Mary to step up and take on a leadership role in the project. (Đã đến lúc Mary phải bước lên và đảm nhận vai trò lãnh đạo trong dự án) |
It’s high time + S + V_ed/VP2 It’s high time + for sbd + to + V | Cấu trúc nhấn mạnh sự thúc giục. Nhưng độ khẩn cấp cao hơn It’s time | It’s high time Nga realized the impact of her actions on the team’s morale. (Đã đến lúc Nga nhận ra tác động của hành động của mình đến tinh thần của cả đội) It’s high time for Mary to pursue her passion and start her own business. (Đã đến lúc Mary theo đuổi đam mê và bắt đầu công việc kinh doanh của riêng mình) |
Bài tập vận dụng
Đừng quên kiểm tra kiến thức cùng Edmicro qua bài tập nhỏ dưới đây nhé.
Đáp án:
Bài viết đã tổng hợp lý thuyết cấu trúc It’s time. Đừng quên xem thêm những bài viết về cấu trúc tiếng Anh khác của Edmicro. Chúc bạn học tốt!
Xem thêm: