Đảo ngữ trong tiếng Anh là kiến thức tương đối nâng cao. Bạn học cần nắm rõ các công thức để tránh nhầm lẫn khi viết câu. Hãy cùng Edmicro tìm hiểu cấu trúc và luyện tập bằng bài tập trong bài viết này nhé.
Đảo ngữ trong tiếng Anh là gì?
Đảo ngữ trong tiếng Anh (Inversion) là đảo ngược các vị trí của trạng từ – trợ động từ lên đầu, trước cả chủ ngữ. Mục đích để nhấn mạnh tính chất, hành động của chủ ngữ, cũng như làm tăng tính biểu cảm trong câu.
Bạn học có thể bắt gặp cấu trúc này trong các bài nghiên cứu, báo, những tài liệu mang tính chất học thuật. Tuy vậy bạn cũng có thể gặp trong giao tiếp thường ngày.
Example: Tom has never been to Asia = Never has Tom been to Asia. (Tom chưa bao giờ đến Châu Á)
Các cấu trúc thường gặp
Đảo ngữ có rất nhiều cấu trúc trong tiếng Anh. Dưới đây sẽ là những công thức thường gặp nhất mà bạn có thể áp dụng ngay. Hãy cùng Edmicro tìm hiểu ngay ở phần dưới đây nhé.
Công thức chung của đảo ngữ trong tiếng Anh
Trạng từ + Trợ động từ + S + V |
Example 1: We seldom go to the movies = Seldom do we go to the movies. (Chúng tôi hiếm khi xem phim)
- Trạng từ: Seldom
- Trợ động từ: do
Example 2: The dog has never bitten anyone = Never has the dog bitten anyone. (Con chó chưa cắn ai bao giờ)
- Trạng từ: Never
- Trợ động từ: has
Đảo ngữ với trạng từ chỉ tần suất
Trạng từ chỉ tần suất có thể kể đến như: Hardly, Barely, Rarely, Never, Seldom, Scarcely, Little… Những từ này thường mang nghĩa phủ định.
Hardly, Barely, Rarely, Never, Seldom, Scarcely, Little… + trợ động từ + S + V (Hiếm khi/ không bao giờ ai đó làm gì) |
Example 1: The concert had barely begun when Nick had to leave due to an emergency. = Barely had the concert begun when Nick had to leave due to an emergency.
(Buổi hòa nhạc vừa mới bắt đầu thì Nick phải rời đi vì có việc khẩn cấp)
Example 2: Anne had never seen such a breathtaking sunrise before that morning. = Never had I seen such a breathtaking sunrise before that morning.
(Anne chưa bao giờ nhìn thấy cảnh mặt trời mọc ngoạn mục như vậy trước buổi sáng hôm đó)
Đảo ngữ với cấu trúc No sooner = Hardly
No sooner + trợ động từ + S1 + V1 + than + S2 + V2 = Hardly + trợ động từ + S1 + V1 + when + S2 + V2 (Ngay sau khi/ Không bao lâu… thì…) |
Example 1: No sooner did Jessica start her car than the engine made an unusual noise = Hardly did Jessica start her car when the engine made an unusual noise.
(Jessica vừa mới khởi động xe thì động cơ phát ra tiếng động bất thường)
Example 2: No sooner did Megan finish her workout than she received an urgent phone call = Hardly did Megan finish her workout when she received an urgent phone call.
(Megan vừa hoàn thành bài tập của mình thì cô ấy nhận được một cuộc điện thoại khẩn cấp)
Đảo ngữ với cấu trúc Not only… but also
Not only + trợ động từ + S1 + V1 + but + S2 + also + V2 (Không chỉ… mà còn…) |
Example 1: Not only is Emily a skilled graphic designer, but she also has a keen eye for detail.
(Emily không chỉ là một nhà thiết kế đồ họa lành nghề mà còn có con mắt tinh tường về chi tiết)
Example 2: Not only is Jennifer a talented singer, but she also excels in playing the piano.
(Jennifer không chỉ là một ca sĩ tài năng mà cô còn chơi piano rất xuất sắc)
Đảo ngữ với cụm phủ định
Các cụm phủ định thường bắt gặp bao gồm:
- On no condition: Tuyệt đối không
- On no account = For no reasons: Không bất cứ lý do gì
- At no time: Chưa bao giờ
- In no way: Không có cách nào
- In/ Under no circumstances: Trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được
- No longer: Không còn
- No where: Không còn nơi nào
Với những cụm phủ định trên đây, ta có công thức đảo ngữ là:
Cụm phủ định + trợ động từ + S + V |
Example 1: James didn’t have to criticize his team publicly = On no account did James criticize your team publicly.
(James không cần phải chỉ trích đội của anh ấy một cách công khai)
Example 2: Emily should no longer procrastinate on important tasks. = No longer should Emily procrastinate on important tasks
(Emily không nên trì hoãn những nhiệm vụ quan trọng nữa)
Đảo ngữ với cấu trúc Until = Till
Not Until/Till + Thời gian/ (S1 + V1) + trợ động từ + S2 + V2 (Cho đến khi… thì mới…) |
Example 1: Not until Michael offered his expertise could Laura solve the technical issue.
(Phải đến khi Michael đưa ra kiến thức chuyên môn của mình thì Laura mới có thể giải quyết được vấn đề kỹ thuật)
Example 2: Till Rachel provided feedback could Jason improve his presentation.
(Phải đến khi Rachel đưa ra phản hồi thì Jason mới có thể cải thiện được bài thuyết trình của mình)
Đảo ngữ với So that, Such that
Cấu trúc mang nghĩa “Cái gì quá… nên…” Dùng để nhấn mạnh tính chất (bằng tính từ và trạng từ được đề cập trong câu).
Such + tính từ + N + S + V |
So + tính từ/ trạng từ + trợ động từ + N + S + V |
Example 1: Such a beautiful painting that Jessica admired it three times
= So beautiful is this painting that Jessica admired it three times.
(Bức tranh đẹp đến nỗi Jessica đã ngưỡng mộ nó ba lần)
Example 2: Such a delicious dish that Christopher ordered it again
= So delicious is this dish that Christopher ordered it again.
(Món ăn ngon đến mức Christopher gọi lại)
Các cấu trúc đặc biệt đảo ngữ trong tiếng Anh
Ngoài những cấu trúc kể trên, đảo ngữ trong tiếng Anh còn có những công thức khác có phần phức tạp hơn. Bạn học hãy chuẩn bị note để ghi chú lại những phần sau đây nhé.
Đảo ngữ với câu điều kiện loại 1
Đảo ngữ câu điều kiện If loại 1 giúp câu văn trở nên lịch sự hơn. Nó thường được sử dụng khi muốn nhờ vả ai đó.
Should + S1 + V1, S2 + will/ should/ shall/ may + V2 |
Example 1: If James finishes the report, we can submit it today
= Should James finish the report, we can submit it today.
(Nếu James hoàn thành báo cáo, chúng ta có thể nộp báo cáo ngay hôm nay)
Example 2: If Sarah is ready, we’ll start the meeting
= Should Sarah be ready, we’ll start the meeting.
(Nếu Sarah đã sẵn sàng thì chúng ta sẽ bắt đầu cuộc họp)
Đảo ngữ với câu điều kiện loại 2
Đảo ngữ với câu điều kiện If loại 2 thì lại giảm nhẹ mức độ của sự việc đề cập trong câu. Nó thường mang sắc thái lịch sự khi đưa ra lời khuyên nào đó
Were S1 + to V2, S2 + would/ could/ might + V Were S1, S2 + would/ could/ might + V |
Example 1: If Olivia were the team leader, she would prioritize communication
= Were Olivia the team leader, she would prioritize communication.
(Nếu Olivia là trưởng nhóm, cô ấy sẽ ưu tiên giao tiếp)
Example 2: If Michael were to receive the promotion, he might relocate for the job
= Were Michael to receive the promotion, he might relocate for the job.
(Nếu Michael được thăng chức, anh ấy có thể chuyển chỗ làm)
Đảo ngữ với câu điều kiện loại 3
Đảo ngữ câu điều kiện If loại 3 thường là dễ nhất. Bạn học không cần phải thêm bất kỳ trợ động từ nào. Nó cũng mang sắc thái lịch sự khi đưa ra lời khuyên.
Had + S1 + VP2, S2 + would/ should/ might have VP2 |
Example 1: If Christopher had accepted the overseas assignment, he should have expanded his global network
= Had Christopher accepted the overseas assignment, he should have expanded his global network.
(Nếu Christopher nhận nhiệm vụ ở nước ngoài, lẽ ra anh ấy phải mở rộng mạng lưới toàn cầu của mình)
Example 2: If Rachel had accepted the job offer, she might have gained valuable experience
= Had Rachel accepted the job offer, she might have gained valuable experience.
(Nếu Rachel chấp nhận lời mời làm việc, cô ấy có thể đã có được kinh nghiệm quý giá)
Đảo ngữ với “Only”
Only có thể kết hợp với nhiều từ để tạo nên cấu trúc đảo ngữ trong tiếng Anh. Cùng theo dõi bảng sau để hiểu hơn nhé:
Cụm từ | Công thức | Ví dụ |
Only after | Only after + V_ing/ N/ (S1 + V1) + trợ động từ + S2 + V2 (Chỉ sau khi… thì…) | Only after completing her degree did Emily decide to pursue a master’s program. (Chỉ sau khi hoàn thành bằng cấp của mình, Emily mới quyết định theo đuổi chương trình thạc sĩ) |
Only if | Only if + (S1 + V1) + trợ động từ + S2 + V2 (Chỉ khi/ Nếu… thì…) | Only if James presents a convincing proposal will the board approve the project. (Chỉ khi James đưa ra một đề xuất thuyết phục thì hội đồng quản trị mới chấp thuận dự án) |
Only in this way / Only in that way | Only in this way / Only in that way + trợ động từ + S + V (Chỉ khi dùng cách này/ cách kia… thì…) | Only in that way can Sarah make customers happy by doing what they need. (Chỉ bằng cách đó Sarah mới có thể khiến khách hàng hài lòng bằng cách làm những gì họ cần) |
Only then | Only then + trợ động từ + S + V (Chỉ đến lúc đó… thì…) | Only then did Christopher realize the importance of time management in his professional life. (Chỉ khi đó Christopher mới nhận ra tầm quan trọng của việc quản lý thời gian trong sự nghiệp của mình) |
Only when | Only when + (S1 + V1) + trợ động từ + S2 + V2 (Chỉ đến khi… thì…) | Only when Jessica submitted the final report did she receive positive feedback from her supervisor. (Chỉ đến khi Jessica nộp báo cáo cuối cùng, cô mới nhận được phản hồi tích cực từ cấp trên) |
Only with | Only with + N/ Clause + trợ động từ + S + V (Chỉ với… thì…) | Only with the support of his colleagues could Michael meet the tight deadline. (Chỉ với sự hỗ trợ của các đồng nghiệp, Michael mới có thể đáp ứng được thời hạn chặt chẽ) |
Only in | Only in + giới từ thời gian/ địa điểm + trợ động từ + S + V (Chi khi ở thời gian hoặc địa điểm nào đó… thì…) | Only in the bustling city of New York did Olivia find the dynamic work environment she desired. (Chỉ tại thành phố New York nhộn nhịp, Olivia mới tìm được môi trường làm việc năng động như mong muốn) Only in the spring do the cherry blossoms bloom in the park near Jessica’s house. (Chỉ vào mùa xuân, hoa anh đào mới nở ở công viên gần nhà Jessica) |
Bài tập vận dụng
Phía trên là tất cả công thức đảo ngữ trong tiếng Anh mà bạn học cần nắm. Cùng kiểm tra lại kiến thức bằng bài tập sau đây nhé.
Đáp án:
Bài viết đã tổng hợp đầy đủ cấu trúc đảo ngữ trong tiếng Anh. Đây là phần kiến thức khó cần luyện tập thường xuyên. Bạn học hãy chủ động thực hành thật nhiều để củng cố lý thuyết nhé. Edmicro chúc bạn học tốt!
Xem thêm: