Having a laugh là một đề Cambridge IELTS 15, thuộc TEST 2, Reading Passage 3. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đáp án và phần giải thích chi tiết cho đề bài này.
Đề bài bài đọc Having a laugh
Cùng Edmicro đọc bài đọc Having a laugh thật kỹ để làm tốt bài tập này nhé!
Bài đọc:




Câu hỏi:






Xem thêm: Married Đi Với Giới Từ Gì? Cấu Trúc Và Cách Sử Dụng
Đáp án và giải thích chi tiết
Nội dung đáp án và phần giải thích chi tiết cho đề Having a laugh sẽ được Edmicro trình bày trong nội dung dưới đây.
Đáp án bài đọc Having a laugh IELTS
Bảng đáp án đề bài Having a laugh:
Question | Answer |
---|---|
27 | C |
28 | A |
29 | B |
30 | B |
31 | D |
32 | F |
33 | H |
34 | C |
35 | D |
36 | E |
37 | NOT GIVEN |
38 | TRUE |
39 | FALSE |
40 | FALSE |
Giải thích đáp án
Phần giải thích đáp án sẽ được chia thành 3 phần tương đương với thứ tự câu hỏi trong bài đọc.
Question 27 – 31
27. C
Đoạn 1: Like other human emotions and expressions, laughter and humour psychological scientists with rich resources for studying human psychology, ranging from the development of language to the neuroscience of social perception. (Giống như những cảm xúc và biểu cảm khác của con người, các nhà khoa học tâm lý về tiếng cười và sự hài hước có nguồn tài nguyên phong phú để nghiên cứu tâm lý con người, từ sự phát triển ngôn ngữ đến khoa học thần kinh về nhận thức xã hội)
28. A
Đoạn 2: These were intended to help people at home feel like they were in a social situation, such as a crowded theatre. (Những điều này nhằm mục đích giúp những người ở nhà cảm thấy như họ đang ở trong một hoàn cảnh xã hội, chẳng hạn như một rạp hát đông người.)
29. B
Đoạn 3: On average, the results were remarkably consistent: worldwide, people’s guesses were correct approximately 60% of the time. (Trung bình, kết quả rất nhất quán: trên toàn thế giới, dự đoán của mọi người chính xác khoảng 60%.)
30. B
Đoạn 4: Tóm tắt nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu ở San Diego đã phân chia ngẫu nhiên 48 sinh viên nam thành các nhóm bốn người. Tiếng cười của từng sinh viên được ghi lại khi họ bị trêu chọc bằng những biệt danh nhẹ nhàng. Phân tích cho thấy, những người có địa vị cao phát ra tiếng cười mạnh mẽ hơn và ít tiếng cười phục tùng hơn so với những người có địa vị thấp. Ngược lại, những thành viên địa vị thấp có xu hướng thay đổi tiếng cười theo vị trí quyền lực; cụ thể, họ phát ra tiếng cười mạnh mẽ hơn khi ở vai trò “quyền lực” của người trêu chọc.
31. D
Đoạn 5: ‘by strategically displaying more dominant laughter when the context allows, low-status individuals may achieve higher status in the eyes of others.’ However, high-status individuals were rated as high-status whether they produced their natural dominant laugh or tried to do a submissive one. (bằng cách thể hiện một cách có chiến lược tiếng cười thống trị hơn khi bối cảnh cho phép, những cá nhân có địa vị thấp có thể đạt được địa vị cao hơn trong mắt người khác.’ Tuy nhiên, những cá nhân có địa vị cao được đánh giá là có địa vị cao cho dù họ tạo ra tiếng cười thống trị một cách tự nhiên hay cố gắng làm điều đó. một người phục tùng.)
Question 32 – 36:
32. F
Đoạn 6: The students then were randomly assigned to watch a video clip eliciting either humour, contentment, or neutral feelings (= emotion)
33. H
Đoạn 7: Students who had watched the Mr. Bean video (= amusing video) ended up spending significantly more time working on the task, making twice as many predictions as the other two groups
34. C
Đoạn 8: Cheng and Wang then replicated these results in a second study, during which they had participants complete long multiplication questions by hand. Again, participants who watched the humorous video spent significantly more time working on this tedious task (= boring task) and completed more questions correctly than did the students in either of the other groups.
35. D
Đoạn 9: Although humour has been found to help relieve stress (= reduce anxiety) and facilitate social relationships
36. E
Đoạn 9: We suggest that humour is not only enjoyable but more importantly, energizing (= stimulating)


Xem thêm: Meet The Deadline – Ý Nghĩa, Cách Dùng Và Bài Tập Vận Dụng
Question 37 – 40
37. NOT GIVEN
Đoạn 3: Đoạn văn này đề cập đến một nghiên cứu tại Santa Cruz, trong đó người tham gia từ 24 nền văn hóa khác nhau được yêu cầu đoán xem ai đang cười: bạn bè hay người lạ. Kết quả cho thấy, mọi người chỉ đoán đúng khoảng 60% thời gian giữa bạn bè và người lạ.
Tuy nhiên, thông tin này không cho biết liệu người tham gia có nhận diện tiếng cười của bạn bè tốt hơn so với tiếng cười của người lạ hay không.
38. TRUE
Đoạn 4 + 5: Đoạn văn cho biết một nhóm nghiên cứu ở San Diego đã phát hiện rằng tiếng cười của giới thượng lưu khác biệt so với giới hạ lưu, và cách mà người lạ phán xét địa vị xã hội của họ bị ảnh hưởng bởi tiếng cười. Kết quả cho thấy, tầng lớp thượng lưu luôn được đánh giá đúng, bất kể họ cười một cách tự nhiên hay cố tình tạo ra tiếng cười phục tùng.
Câu hỏi đặt ra cho biết các nhà nghiên cứu ở San Diego đã chính xác trong việc dự đoán hành vi của giới thượng lưu, điều này phù hợp với thông tin trong bài.
39. FALSE
Đoạn 7: Đoạn văn này cho biết rằng người tham gia có quyền kết thúc nhiệm vụ bất kỳ lúc nào họ muốn.
Câu hỏi lại cho rằng những người tham gia trong nghiên cứu của Đại học Quốc gia Úc đã được cung cấp một khoảng thời gian cố định để hoàn thành nhiệm vụ, điều này trái ngược với thông tin trong bài.
40. FALSE
Đoạn 9: Đoạn văn này cho biết rằng mặc dù sự hài hước có thể giúp giảm căng thẳng và cải thiện các mối quan hệ xã hội, quan điểm truyền thống cho rằng cá nhân nên tránh sự hài hước vì có thể gây mất tập trung trong việc hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên, Cheng và Wang kết luận rằng sự hài hước không chỉ thú vị mà còn rất quan trọng vì nó kích thích.
Câu hỏi lại cho rằng kết luận của Cheng và Wang đồng tình với quan điểm truyền thống về việc hoàn thành nhiệm vụ, điều này trái ngược với thông tin trong bài.
Trên đây là phần đáp án và giải thích chi tiết cho đề IELTS Reading Having a laugh. Nếu bạn học còn bất kỳ câu hỏi nào khác, hãy liên hệ với Edmicro để được hỗ trợ nhé!
Xem thêm: